Ngày 18/01/2024, việc Quốc hội ban hành Luật Đất đai sửa đổi không chỉ tạo nên những tác động lớn mà còn góp phần tạo động lực cho sự phát triển về mọi mặt, thích ứng với sự thay đổi của kinh tế, xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1. Tóm Tắt Luật Đất Đai (Sửa Đổi 2024)
Luật Đất đai (sửa đổi 2024) Quốc hội ban hành với tổng cộng 260 điều, thuộc 16 chương, so với luật này của năm 2013 thì có 180/212 điều được sửa đổi và 78 điều được bổ sung.
Chương I
Bao gồm tổng cộng 11 điều, từ điều 1 đến 11, đưa ra những quy định chung. Nội dung được đề cập tới trong chương này bao gồm quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền, trách nhiệm của nhà nước trong sở hữu, quản lý; quyền, nghĩa vụ của công dân, người sử dụng.
Chương II
Chương III
Quy định về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất với 23 điều (từ 26 tới 48). Trong đó, kể cả quyền của người có quốc tịch Việt nhưng sống tại nước ngoài.
Chương IV
Gồm các nội dung về địa giới hành chính cũng như những điều tra cơ bản về đất đai, được thể hiện trong 11 điều (49 tới 59). Chương này quy định rõ về trách nhiệm của Bộ Nội vụ, UBND các cấp, các cơ quan liên quan, đồng thời, cũng đề cập tới các nguyên tắc thực hiện.
Chương V
Gồm 18 điều (từ 60 tới 77) với nội dung chính đề cập tới quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai ở các cấp: quốc gia, tỉnh, huyện.
Chương VI
Gồm 13 điều (từ 78 tới 90) với nội dung chính đề cập tới việc thu hồi, trưng dụng đất. Cụ thể, trong chương này, Luật đã đưa ra cụ thể các trường hợp Nhà nước có thể thu hồi đất, điều kiện, trình tự, thủ tục thu hồi, trách nhiệm của các cấp đối với việc thu hồi.
Chương VII
Gồm tổng cộng 21 điều (từ 91 tới 111) với nội dung chính quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư sau thu hồi. Chương đã cụ thể hóa các nguyên tắc, hình thức,… bồi thường, hỗ trợ.
Chương VIII
Gồm 4 điều (từ 112 tới 115) đề cập tới nội dung phát triển quỹ đất, cụ thể hóa nguyên tắc, nguồn phát triển.
Chương IX
Gồm 12 điều (từ 116 tới 127), đề cập tới nội dung giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Nội dung của chương đưa ra những quy định về đối tượng, các trường hợp được giao, cho thuê, điều kiện đấu thầu,…
Chương X
Gồm tổng cộng 25 điều (từ 128 tới 152) với nội dung về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với đất đai, tài sản cũng như các tài sản khác gắn liền với đất.
Chương XI
Gồm 10 điều (từ 153 tới 162) đề cập tới tài chính đất đai, giá đất. Chương này có thể là nội dung được nhiều người sử dụng cũng như nhà đầu tư quan tâm bởi đã cụ thể hóa cơ chế, thời điểm xác định giá, tính tiền thuê, sử dụng đất, phương thức định giá đất…
Chương XII
Với 8 điều (từ 163 tới 170), nội dung chính là đề cập tới hệ thống thông tin cũng như cơ sở dữ liệu đất đai.
Chương XIII
Với 8 điều (từ 163 tới 170), nội dung chính là đề cập tới hệ thống thông tin cũng như cơ sở dữ liệu đất đai.
Chương XIV
Với 7 điều (từ 223 tới 229), nội dung chính là quy định về các thủ tục hành chính đất đai nhằm đảm bảo sự công khai, minh bạch, bình đẳng trong thực hiện.
Chương XV
Với 13 điều (từ 230 tới 242), đề cập tới nội dung giám sát, thanh, kiểm tra và giải quyết các tố cáo, tranh chấp, khiếu nại cũng như xử lý các vi phạm liên quan tới lĩnh vực đất đai.
Chương XVI
Với 18 điều (từ 243 tới 260), đề cập tới các điều khoản thi hành luật.
2. Luật Đất Đai Sửa Đổi 2024 Có Gì Mới?
So với luật cũ, luật Đất đai sửa đổi 2024 có một số điểm mới nổi bật, đáng lưu ý và mang tới những tác động lớn tới kinh tế, xã hội có thể kể tới là:
Hạn Mức Nhận Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Của Cá Nhân Được Mở Rộng Hơn
Luật 2013 là không quá 10 lần, trong khi đó, luật 2024 quy định là không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Khung Giá Đất Như Trong Luật 2013 Được Bãi Bỏ
Cụ Thể Hóa 5 Phương Pháp Được Áp Dụng Để Định Giá Đất
- So sánh.
- Chiết trừ.
- Thu nhập.
- Thặng dư.
- Hệ số điều chỉnh giá đất.
Hộ Gia Đình Không Còn Thuộc Đối Tượng Đối Tượng Người Sử Dụng Đất
Thay Đổi, Thống Nhất Tên Gọi Của Giấy Tờ
Thay Đổi Về Việc Tính Thuế Sử Dụng Đối Với Đất Phi Nông Nghiệp
Về Cách Xác Định Thu Nhập Chịu Thuế Từ Chuyển Nhượng Bất Động Sản
Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Các Luật Liên Quan
Thẩm Quyền Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Được Bổ Sung
Thay Đổi Đối Tượng Nhận Chuyển Nhượng Đối Với Đất Trồng Lúa
Nguyên Tắc Sử Dụng Đất Được Bổ Sung, Sửa Đổi
Quy Định Về Phân Loại Đất Được Sửa Đổi
Tương đồng | Khác biệt (của luật 2024) |
Gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng | – Không có đất phi nông nghiệp khác và đất nông nghiệp khác. – Nhóm đất chưa sử dụng: ngoài loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (2013) còn là đất chưa cho thuê, chưa giao. |
Nội Dung Quyền, Nghĩa Vụ Công Dân Với Đất Đai Được Bổ Sung
Tất Cả Nội Dung Về Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất Phải Được Công Khai
Việc công khai này được thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.
Bố Trí Tái Định Cư Phải Được Hoàn Thành Trước Khi Thực Hiện Thu Hồi Đất
Điều này giúp đảm bảo sự ổn định cho nhân dân, hạn chế những tranh chấp, khiếu nại kéo dài.
Bổ Sung Nội Dung Phát Triển, Quản Lý, Khai Thác Quỹ Đất
Nội dung này được cụ thể hóa trong 4 điều (từ 112 tới 115) của chương VIII. Ngoài một số nội dung như cần đảm bảo đúng mục đích, công khai, hiệu quả còn cần đảm bảo an sinh, phù hợp với sự phát triển của kinh tế – xã hội và quan tâm tới bố trí đất ở, sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Bổ Sung Nguyên Tắc, Điều Kiện Tách, Hợp Thửa Đất
Điều này hoàn toàn mới so với luật năm 2013, được thực hiện dựa theo quy hoạch, kế hoạch, điều kiện cụ thể của mỗi địa phương.
3. Điều 135 Luật Đất Đai Sửa Đổi
- Giấy được cấp cho những người có nhu cầu và cần đảm bảo đủ các điều kiện đã được quy định trong luật.
- Trường hợp một người nhưng sở hữu nhiều thửa trên cùng địa phận một xã, phường hoặc thị trấn thì có thể cấp chung một giấy nếu chủ sở hữu yêu cầu.
- Nếu một thửa nhưng lại nhiều người chung quyền sử dụng, sở hữu, có thể cấp cho mỗi người một bản hoặc cấp một bản cho người đại diện.
- Giấy chỉ được cấp nếu người sử dụng, sở hữu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định. Nếu được miễn hoặc được ghi nợ thì cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Nếu đất thuộc diện trao tặng đất cho cộng đồng thì người sử dụng không phải trả phí.
- Nếu thuộc sở hữu của cả hai vợ chồng thì ghi họ tên của cả hai, trừ trường hợp hai người thỏa thuận chỉ ghi tên một người.
- Nếu đất thuộc sử dụng của hộ gia đình thì giấy ghi đầy đủ tên của tất cả những người có quyền sử dụng hoặc chỉ ghi tên người đại diện nếu có nhu cầu.
- Nếu diện tích đất thực tế khác số liệu trên giấy tờ mà không có tranh chấp thì được tính theo số liệu thực tế.
- Trường hợp ranh giới không thống nhất giữa thực tế và trên giấy tờ thì được xem xét cấp giấy chứng nhận cho phần chênh lệch nhiều hơn.
- Nếu giấy đã cấp có vị trí không chính xác thì được xem xét để rà soát và cấp đổi.